2022-07-29
Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2022, tổng cộng 1.628 triệu tấn sợi polyester trong nước được xuất khẩu, giảm nhẹ 0,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu quý I là 781.000 tấn, giảm 13,5% so với cùng kỳ do giá cơ sở năm ngoái cao; các xuất khẩu trong quý II là 847.000 tấn, tăng so với cùng kỳ 16,1%, chủ yếu do xuất khẩu tăng trưởng bùng nổ từ tháng 5 đến tháng 6.
So sánh sản lượng xuất khẩu sợi polyester hàng tháng từ năm 2017 đến năm 2022
Từ viễn cảnh nửa cuối năm, quý 3 năm ngoái là thời kỳ đáy của xuất khẩu sợi polyester. Dưới một cơ sở thấp, nó là dự kiến tốc độ tăng trưởng hàng năm trong quý 3 năm nay sẽ tăng đáng kể; quý 4 hiện tại khó khăn đánh giá, và có khả năng cao là nó sẽ vượt quá năm 2021, nhưng tốc độ tăng trưởng tỷ lệ sẽ không đặc biệt rõ ràng. Khối lượng xuất khẩu hàng năm ban đầu là dự kiến đạt khoảng 3,15 triệu tấn, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước.
So sánh Phân bổ xuất khẩu theo châu lục nửa đầu năm 2017-2022
Từ quan điểm về vùng phân phối xuất khẩu, mặc dù thị trường luôn có đề cập đến việc chuyển giao đơn hàng dệt may sang các nước Đông Nam Á, từ Xét về khía cạnh xuất khẩu sợi nhựa, khu vực Châu Á có sự ảnh hưởng rõ ràng nhất giảm so với cùng kỳ năm trước, thị phần giảm từ 62,4% xuống 59,4%; Châu Âu, Châu Phi đều giảm nhẹ; Nam Mỹ tăng trưởng nhiều nhất (chủ yếu Brazil), và thị phần tăng từ 9,4% lên 12,1%, tiếp theo là Bắc Mỹ.
So sánh sản lượng xuất khẩu sợi polyester nửa đầu năm 2021-2022
Sản phẩm Loại |
Từ Tháng 1 đến tháng 6 năm 2021 |
Chợ Chia sẻ |
Từ Tháng 1 đến tháng 6 năm 2022 |
Chợ Chia sẻ |
Hàng năm Thay đổi |
POY |
354553 |
21,7% |
258412 |
15,9% |
-27,1% |
FDY |
290855 |
17,8% |
257445 |
15,8% |
-11,5% |
DTY |
660004 |
40,4% |
783046 |
48,1% |
18,6% |
Công nghiệp Sợi |
284984 |
17,5% |
277976 |
17,1% |
-2,5% |
Kết cấu Sợi |
32352 |
2,0% |
39880 |
2,4% |
23,3% |
Khác Sợi Polyester |
9776 |
0,6% |
11053 |
0,7% |
13,1% |
bên trong nửa đầu năm 2022, xuất khẩu của DTY tăng trưởng vượt bậc và tỷ trọng tăng lên gần 50%, trong khi POY và FDY bước vào tăng trưởng âm, đặc biệt Khối lượng xuất khẩu của POY giảm gần 30% so với cùng kỳ năm trước, phù hợp với xu hướng thị trường trong nước. Trong nhiều trường hợp năm nay, nó trực tiếp nhiều hơn thế mua DTY tiết kiệm chi phí hơn mua POY; Ngoài ra, rất nhiều sự gia tăng Nhu cầu xuất khẩu năm nay đến từ một số nước chế biến hàng may mặc (như như Pakistan, v.v.), và hầu hết các khu vực này thiếu hỗ trợ vẽ họa tiết, Điều này càng làm trầm trọng thêm tình trạng khác biệt hóa sản phẩm xuất khẩu
.
Phân bổ trong số 10 nước sản xuất và bán hàng xuất khẩu hàng đầu trong nửa đầu năm 2021-2022
Quốc gia/Khu vực |
Từ Tháng 1 đến tháng 6 năm 2021 |
Chợ Chia sẻ |
Từ Tháng 1 đến tháng 6 năm 2022 |
Chợ Chia sẻ |
Hàng năm Thay đổi |
Pakistan |
132660 |
8,1% |
175545 |
10,8% |
32,3% |
Việt Nam |
144945 |
8,9% |
154978 |
9,5% |
6,9% |
Ai Cập |
142767 |
8,7% |
139764 |
8,6% |
-2,1% |
Brazil |
109783 |
6,7% |
138566 |
8,5% |
26,2% |
Thổ Nhĩ Kỳ |
157351 |
9,6% |
136653 |
8,4% |
-13,2% |
Ấn Độ |
217063 |
13,3% |
116478 |
7,2% |
-46,3% |
Hàn Quốc |
111529 |
6,8% |
105131 |
6,5% |
-5,7% |
Bangladesh |
78131 |
4,8% |
77850 |
4,8% |
-0,4% |
Indonesia |
54351 |
3,3% |
66589 |
4,1% |
22,5% |
México |
34073 |
2,1% |
47501 |
2,9% |
39,4% |
Xuất khẩu Điểm nổi bật trong nửa đầu năm nay chủ yếu tập trung ở ba các nước - Pakistan, Brazil và Ấn Độ. Nhu cầu thị trường Ấn Độ luôn là nhân tố gây mất ổn định. Năm ngoái tăng trưởng bùng nổ nhưng năm nay năm nó giảm mạnh. Lượng sợi polyester xuất khẩu sang Ấn Độ năm nửa đầu năm giảm hơn 100.000 tấn. Mất nhu cầu tại thị trường Ấn Độ cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới sự sụt giảm về Thị phần châu Á trong năm nay.
Nó là cũng đáng lưu ý rằng Brazthị trường ilian có thể đã rút quá một phần nhu cầu trong nửa cuối năm. Có thông tin cho rằng Brazil sẽ bắt đầu áp dụng thuế chống bán phá giá (đối với DTY) trong thời gian tới. Tin tức thị trường hiện tại là thuế bán phá giá sẽ không được áp dụng trước cuối tháng 8, và việc thu thập sẽ bắt đầu sau đó. Thuế suất vẫn chưa được lắng nghe và cần được xác nhận thêm; Pakistan đang đối mặt với vấn đề suy thoái tỷ giá hối đoái, có tác động lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của nước này. Trên Giờ địa phương thứ 21, tỷ giá hối đoái của đồng rupee Pakistan sang đồng đô la Mỹ đạt mức cao mức thấp kỷ lục 227:1 trong phiên giao dịch sớm trên thị trường liên ngân hàng.
Thay đổi về giá cước vận tải đường biển đối với một số tuyến chính kể từ năm 2022 (Cảng Ninh Ba)
Các giá cước gần đây của một số tuyến chính như sau: tuần này, báo giá từ Cảng Ninh Ba đến Brazil (NAV) đã tăng lên USD11000/40HQ, và lô hàng thực tế là USD10500/40HQ. Đầu tháng 6, giá cước vận tải này tuyến đường chỉ có 7000 USD/40HQ; Giá cước tuyến Biển Đỏ giảm mọi mặt. Tuần này, cảng Ninh Ba đến Ai Cập (SOK) đã giảm xuống còn khoảng USD7000/40HQ, và tuần tới là khoảng USD6700/40HQ, giá cước vận chuyển này tuyến vẫn ở mức USD9000+/40HQ vào đầu tháng 6; Pakistan (Karachi) tuần này giảm xuống USD3900/40HQ, Indonesia (Jakarta) giảm xuống USD2300/40HQ.
Về vận chuyển, kể từ tháng 6, tại các khu vực phân phối sợi polyester phổ biến, ngoại trừ việc giá cước vận tải tăng liên tục ở Nam Mỹ, phần còn lại của các tuyến đường đã biến động và suy giảm. Tuần này và tuần sau sẽ có xu hướng giảm nhanh hơn. Thị trường nhìn chung kỳ vọng rằng giá cước vận chuyển sẽ tiếp tục giảm trong nửa cuối năm nay.
Về vận chuyển, kể từ tháng 6, tại các khu vực phân phối sợi polyester phổ biến, ngoại trừ việc giá cước vận tải liên tục tăng theo hướng Nam Mỹ, các tuyến còn lại chủ yếu biến động và giảm sút, còn tuần này và tuần sau có xu hướng giảm nhanh hơn. Bởi vì không đủ lượng hàng hóa trên hầu hết các tuyến, thị trường thường kỳ vọng rằng giá cước vận tải sẽ tiếp tục giảm trong nửa cuối năm.